-Nguồn:Cơ quan chức năng “phân trần” về lợi nhuận ngân hàng
Lê Đôn
17:14 (GMT+7) - Thứ Sáu, 26/8/2011
Phân tích tài chính và báo cáo lãi lỗ 1 ngân hàng để biết thực trạng tài chính là việc hết sức khó, do đó mới có nhu cầu tuân thủ các chuẩn mực kế toán, nhất là kế toán hợp nhất, hiện nay việc áp dụng VAS ( Viet Nam Accounting Standards) và IFRS (International Financial Reporting Standards) chưa thống nhất và thực hiện chế độ kiểm toán chưa đầy đủ.
Đối với NH có phần đặc biệt hơn vì còn phải tuân thủ chuẩn mực quốc tế ( trước mắt là Basel 1). Quan trọng nhất trong hoạt đông NH là quản lý rủi ro qua việc quản lý Tài Sản có Tài Sản Nợ (ALM).
Mặt khác trong tình hình kinh tế và điều kiện giám sát hiện nay thì khó mà nói, hoạt động NH nếu phải minh bạch thì khó đạt được mức sinh lời cao được.
1. Nếu phân tích các báo cáo tài chính của NH đã công bố thì sẽ thấy nhiều điểm khác biệt cần lưu ý: (mà phải đi vào chi tiết thì mới phân tích được, mà không phải NH nào cũng nói thật).
- Tổng tài sản có gấp 1.5 hoặc hơn nũa số dư huy động ( deposit của khách hàng) vậy số vượt này là nguồn vay ngắn hạn (thường gọi vay nóng, vay bù đắp thanh khoản…) từ Thị trường Liên NH hoặc trưc tiếp vay lẫn nhau giữa các NH và lãi suất không thể thấp được (LS LNH > 20%, báo chí có đăng).
- Đánh giá và dự phòng giảm giá chứng khoán đã làm đúng chuẩn mực kế toán chưa? Nhất là các loại CK OTC thì vẫn hạch toán theo giá lúc mua chứ chưa đánh giá lại như CK đã niêm yết.
Số lượng đầu tư trái phiếu dài hạn mà nay lãi suất thấp so với lãi suất tiền gửi Ngân hàng, Trái phiếu chính phủ có phần yên tâm hơn vì còn được xem là đầu tư dự phòng và có thể làm tài sản cầm cố NH NN VN để tái cấp vốn còn Trái phiếu doanh nghiệp thực chất là cho vay hay cấp tín dụng dài hạn với mức độ rủi ro không nhỏ đặc biệt là thủ tục kiểm soát sau / đánh giá tài chính doanh nghiệp phát hành nhằm phân loại nợ trích dự phòng đến nay quy chế kiểm soát của NH NN và tự kiểm soát của các Ngân hàng / TCTD chưa được quan tâm, đó là chưa kể việc do trước đây chưa phân loại là cấp tín dụng nên không trích dự phòng chung và trích lập dự phòng rủi ro khi định kỳ đánh giá tài chính doanh nghiệp phát hành.
- Tính chính xác của việc phân loại dư nợ tín dụng để áp dụng trích dự phòng rủi ro ( khoản này được xem như phí trích trước).
2. Theo thông lệ ( hay kinh nghiệm?) thì 1 NH hoạt động được xem là tốt cần đạt các hệ số tài chính sau:
- Hệ số CAR : > 8% Hiện nay quy định là 9 %
- Hệ số ROA : >1.5%
- Hệ số ROE : >15%
Và hệ số nợ xấu < 3%
Tạm vận dụng công thức để phân tích kỹ hơn:
Tỷ lệ sinh lời: (Thu nhập – Chi phí / Doanh thu )x(Doanh thu/ Tổng TS có)x(Tổng TS có/Vốn chủ sở hữu) để thấy lợi thế sinh lời của Ngân hàng , cụ thể tỷ số TTS có / Vốn CSH ( lưu ý là bị hạn chế bởi hệ số CAR, ai kiểm soát việc này? Chính là chức năng của NH NN).
3. Đơn giản hóa cách tính và qua báo cáo tài chính 1 số Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, 1 NH TM VN sẽ tối đa lợi nhuận và tối thiểu rủi ro khi hoạt động theo cơ cấu kinh doanh sau:
- Cơ cấu TS có: Cho vay: 60% ( 50% thì tốt hơn), Đầu tư tiền gửi ( trong tình hình hiện nay chỉ ngắn hạn thì tốt hơn): 20% ( vừa có lãi vừa tạo thanh khoản nhanh khi cần, thời gian qua 1 số NH đã tận dụng được thời cơ này khi cho vay liên NH ). Đầu tư Trái phiếu nhà nước ( vì Lãi suất gần bằng lãi suất tiền gửi của dân cư, TP lại có tính thanh khoản cao, cầm cố để được tái cấp vốn): 10%. Đầu tư chứng khoán dài hạn hoặc góp vốn trực tiếp: 10% nếu có nhân lực làm được và quản lý được việc này ( không có thì thôi ). Cho vay nhiều với lãi suất cao như hiện nay và khách hàng dưới chuẩn thì chắc chắn rủi ro phải lớn.
- Cơ cấu TS nợ: Nhận ký thác Dài hạn ( trên 1 năm):10 - 15%.
- Có Kỳ hạn ngắn hạn (các loại 3,6,9…tháng):60- 70% và không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán):10-15% và bù đắp thanh khoản khi cần từ thị trường II không quá 10 %. Cơ cấu này tùy thuộc vào chính sách lãi suất của từng thời kỳ và kinh nghiệm kinh doanh và kỹ năng Marketing của Ngân Hàng, do bộ phận ALCO làm.
- Cơ cấu doanh thu : Nhiều Ngân hàng mong muốn tái cấu trúc lại hoạt động để nâng cao nguồn thu từ dịch vụ nhưng thực tế và điều kiện hiện có thì tỷ lệ doanh thu từ Tín dụng/thu dịch vụ: 70/30, không dễ gì thực hiện khi dịch vụ NH của các NH TM VN vừa ít mà tiện ích không nhiều.
Từ đó việc tính toán và khẳng định có lãi nhiều ít cũng được đơn giản hóa như sau:
• Chênh lệch lãi suất ( nôm na hay gọi chênh lệch đầu vào đầu ra): tối thiểu cũng phải được 3.5% trong đó : Chi phí quản lý: 1%, trích dư phòng rủi ro: 1%, thuế phí khác: 0.3-0.5%, còn lại là thu nhập của NH là hơn 1% cộng với thu nhập từ thu dich vụ thì tỷ lệ lợi nhuận ròng / TTS có sinh lời # 1.5% . Quy ra ROE thường là 15 % , Ngân hàng nào hoạt động có hiệu quả hơn thì ROE > 25% ( vì thế trước đây giá Cổ phiếu NH 3x là được rồi).
• Việc các NH TM VN thực sự có lãi trong thời gian qua? cần phải xem lại các hệ số tính toán trên và việc trích dự phòng rủi ro ( theo tháng chứ không đợi đến cuối Quý /niên độ quyết toán ) và việc hạch toán đầu tư CK nhất là CK OTC và các khoản Trái phiếu doanh nghiệp dài hạn , Tỷ lệ nợ xấu có đúng không? Để có kết luận.
• Môt nguồn phát sinh lãi lớn như vài năm qua là mua bán ngoại tệ ( thu gom và bán lúc cao giá và hệ quả 2 tỷ giá song hành), Kinh doanh sàn vàng ;việc tính thu thêm phí ngoài lãi vay…
17:14 (GMT+7) - Thứ Sáu, 26/8/2011
Phân tích tài chính và báo cáo lãi lỗ 1 ngân hàng để biết thực trạng tài chính là việc hết sức khó, do đó mới có nhu cầu tuân thủ các chuẩn mực kế toán, nhất là kế toán hợp nhất, hiện nay việc áp dụng VAS ( Viet Nam Accounting Standards) và IFRS (International Financial Reporting Standards) chưa thống nhất và thực hiện chế độ kiểm toán chưa đầy đủ.
Đối với NH có phần đặc biệt hơn vì còn phải tuân thủ chuẩn mực quốc tế ( trước mắt là Basel 1). Quan trọng nhất trong hoạt đông NH là quản lý rủi ro qua việc quản lý Tài Sản có Tài Sản Nợ (ALM).
Mặt khác trong tình hình kinh tế và điều kiện giám sát hiện nay thì khó mà nói, hoạt động NH nếu phải minh bạch thì khó đạt được mức sinh lời cao được.
1. Nếu phân tích các báo cáo tài chính của NH đã công bố thì sẽ thấy nhiều điểm khác biệt cần lưu ý: (mà phải đi vào chi tiết thì mới phân tích được, mà không phải NH nào cũng nói thật).
- Tổng tài sản có gấp 1.5 hoặc hơn nũa số dư huy động ( deposit của khách hàng) vậy số vượt này là nguồn vay ngắn hạn (thường gọi vay nóng, vay bù đắp thanh khoản…) từ Thị trường Liên NH hoặc trưc tiếp vay lẫn nhau giữa các NH và lãi suất không thể thấp được (LS LNH > 20%, báo chí có đăng).
- Đánh giá và dự phòng giảm giá chứng khoán đã làm đúng chuẩn mực kế toán chưa? Nhất là các loại CK OTC thì vẫn hạch toán theo giá lúc mua chứ chưa đánh giá lại như CK đã niêm yết.
Số lượng đầu tư trái phiếu dài hạn mà nay lãi suất thấp so với lãi suất tiền gửi Ngân hàng, Trái phiếu chính phủ có phần yên tâm hơn vì còn được xem là đầu tư dự phòng và có thể làm tài sản cầm cố NH NN VN để tái cấp vốn còn Trái phiếu doanh nghiệp thực chất là cho vay hay cấp tín dụng dài hạn với mức độ rủi ro không nhỏ đặc biệt là thủ tục kiểm soát sau / đánh giá tài chính doanh nghiệp phát hành nhằm phân loại nợ trích dự phòng đến nay quy chế kiểm soát của NH NN và tự kiểm soát của các Ngân hàng / TCTD chưa được quan tâm, đó là chưa kể việc do trước đây chưa phân loại là cấp tín dụng nên không trích dự phòng chung và trích lập dự phòng rủi ro khi định kỳ đánh giá tài chính doanh nghiệp phát hành.
- Tính chính xác của việc phân loại dư nợ tín dụng để áp dụng trích dự phòng rủi ro ( khoản này được xem như phí trích trước).
2. Theo thông lệ ( hay kinh nghiệm?) thì 1 NH hoạt động được xem là tốt cần đạt các hệ số tài chính sau:
- Hệ số CAR : > 8% Hiện nay quy định là 9 %
- Hệ số ROA : >1.5%
- Hệ số ROE : >15%
Và hệ số nợ xấu < 3%
Tạm vận dụng công thức để phân tích kỹ hơn:
Tỷ lệ sinh lời: (Thu nhập – Chi phí / Doanh thu )x(Doanh thu/ Tổng TS có)x(Tổng TS có/Vốn chủ sở hữu) để thấy lợi thế sinh lời của Ngân hàng , cụ thể tỷ số TTS có / Vốn CSH ( lưu ý là bị hạn chế bởi hệ số CAR, ai kiểm soát việc này? Chính là chức năng của NH NN).
3. Đơn giản hóa cách tính và qua báo cáo tài chính 1 số Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, 1 NH TM VN sẽ tối đa lợi nhuận và tối thiểu rủi ro khi hoạt động theo cơ cấu kinh doanh sau:
- Cơ cấu TS có: Cho vay: 60% ( 50% thì tốt hơn), Đầu tư tiền gửi ( trong tình hình hiện nay chỉ ngắn hạn thì tốt hơn): 20% ( vừa có lãi vừa tạo thanh khoản nhanh khi cần, thời gian qua 1 số NH đã tận dụng được thời cơ này khi cho vay liên NH ). Đầu tư Trái phiếu nhà nước ( vì Lãi suất gần bằng lãi suất tiền gửi của dân cư, TP lại có tính thanh khoản cao, cầm cố để được tái cấp vốn): 10%. Đầu tư chứng khoán dài hạn hoặc góp vốn trực tiếp: 10% nếu có nhân lực làm được và quản lý được việc này ( không có thì thôi ). Cho vay nhiều với lãi suất cao như hiện nay và khách hàng dưới chuẩn thì chắc chắn rủi ro phải lớn.
- Cơ cấu TS nợ: Nhận ký thác Dài hạn ( trên 1 năm):10 - 15%.
- Có Kỳ hạn ngắn hạn (các loại 3,6,9…tháng):60- 70% và không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán):10-15% và bù đắp thanh khoản khi cần từ thị trường II không quá 10 %. Cơ cấu này tùy thuộc vào chính sách lãi suất của từng thời kỳ và kinh nghiệm kinh doanh và kỹ năng Marketing của Ngân Hàng, do bộ phận ALCO làm.
- Cơ cấu doanh thu : Nhiều Ngân hàng mong muốn tái cấu trúc lại hoạt động để nâng cao nguồn thu từ dịch vụ nhưng thực tế và điều kiện hiện có thì tỷ lệ doanh thu từ Tín dụng/thu dịch vụ: 70/30, không dễ gì thực hiện khi dịch vụ NH của các NH TM VN vừa ít mà tiện ích không nhiều.
Từ đó việc tính toán và khẳng định có lãi nhiều ít cũng được đơn giản hóa như sau:
• Chênh lệch lãi suất ( nôm na hay gọi chênh lệch đầu vào đầu ra): tối thiểu cũng phải được 3.5% trong đó : Chi phí quản lý: 1%, trích dư phòng rủi ro: 1%, thuế phí khác: 0.3-0.5%, còn lại là thu nhập của NH là hơn 1% cộng với thu nhập từ thu dich vụ thì tỷ lệ lợi nhuận ròng / TTS có sinh lời # 1.5% . Quy ra ROE thường là 15 % , Ngân hàng nào hoạt động có hiệu quả hơn thì ROE > 25% ( vì thế trước đây giá Cổ phiếu NH 3x là được rồi).
• Việc các NH TM VN thực sự có lãi trong thời gian qua? cần phải xem lại các hệ số tính toán trên và việc trích dự phòng rủi ro ( theo tháng chứ không đợi đến cuối Quý /niên độ quyết toán ) và việc hạch toán đầu tư CK nhất là CK OTC và các khoản Trái phiếu doanh nghiệp dài hạn , Tỷ lệ nợ xấu có đúng không? Để có kết luận.
• Môt nguồn phát sinh lãi lớn như vài năm qua là mua bán ngoại tệ ( thu gom và bán lúc cao giá và hệ quả 2 tỷ giá song hành), Kinh doanh sàn vàng ;việc tính thu thêm phí ngoài lãi vay…
------------
TLQ: